Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Thương mại » Thông tư 11/2010/TT-BTTTT
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 11/2010/TT-BTTTT

Hà Nội, ngày 14 tháng 5 năm 2010

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH HOẠT ĐỘNG KHUYẾN MẠI ĐỐI VỚI DỊCH VỤ THÔNG TIN DI ĐỘNG

BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 06 năm 2005;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 04 tháng 04 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại (sau đây gọi tắt là Nghị định số 37/2006/NĐ-CP);
Căn cứ Quyết định 39/2007/QĐ-TTg ngày 21 tháng 03 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý giá cước bưu chính, viễn thông;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Viễn thông,

QUY ĐỊNH:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định hoạt động khuyến mại đối với dịch vụ thông tin di động mặt đất (sau đây gọi tắt là dịch vụ thông tin di động) và hàng hoá chuyên dùng trong lĩnh vực thông tin di động (sau đây gọi tắt là hàng hoá chuyên dùng thông tin di động).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Doanh nghiệp viễn thông có giấy phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ thông tin di động (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp di động).

2. Thương nhân kinh doanh hàng hoá chuyên dùng thông tin di động trên cơ sở hợp đồng ký với doanh nghiệp di động.

Điều 3. Dịch vụ và đơn vị dịch vụ thông tin di động

1. Dịch vụ thông tin di động được kinh doanh hợp pháp và được phép khuyến mại bao gồm:

a) Dịch vụ thông tin di động mặt đất toàn quốc trả sau;

b) Dịch vụ thông tin di động mặt đất toàn quốc trả trước;

c) Dịch vụ thông tin di động mặt đất nội vùng trả sau;

d) Dịch vụ thông tin di động mặt đất nội vùng trả trước;

đ) Dịch vụ thông tin di động khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

2. Đơn vị dịch vụ thông tin di động bao gồm:

a) Hoà mạng là việc thuê bao được quyền kết nối vào mạng thông tin di động khi giao kết hợp đồng với doanh nghiệp di động. Đơn vị là lần hoà mạng;

b) Thuê bao ngày là việc thuê bao được quyền kết nối vào mạng thông tin di động trong thời gian một ngày. Đơn vị là ngày;

c) Thuê bao tháng là việc thuê bao được quyền kết nối vào mạng thông tin di động trong thời gian một tháng. Đơn vị là tháng;

d) Thời gian liên lạc là thời gian thuê bao gửi, nhận thông tin (thoại, dữ liệu, hình ảnh) khi sử dụng dịch vụ thông tin di động. Đơn vị là phút hoặc giây;

đ) Lượng thông tin là số byte thông tin (dữ liệu, hình ảnh) thuê bao gửi, nhận qua mạng khi sử dụng dịch vụ thông tin di động. Đơn vị là byte;

e) Gói thông tin là số lượng giao dịch thuê bao thực hiện qua mạng thông tin di động khi sử dụng dịch vụ thông tin di động, bao gồm:

- Số cuộc gọi (thoại). Đơn vị là cuộc gọi;

- Số bản tin nhắn (SMS, MMS). Đơn vị là bản tin nhắn;

- Số file (dữ liệu, hình ảnh). Đơn vị là file.

g) Các đơn vị dịch vụ thông tin di động khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

3. Giá cước dịch vụ thông tin di động là giá chưa tính thuế giá trị gia tăng tính bằng đồng Việt Nam (VND) thực tế thu được khi cung cấp một đơn vị dịch vụ thông tin di động mà doanh nghiệp di động đã thực hiện đăng ký, thông báo giá với Bộ Thông tin và Truyền thông và niêm yết, công bố với khách hàng ngay trước thời gian khuyến mại. Giá cước dịch vụ thông tin di động bao gồm:

a) Giá cước hòa mạng (VND/lần);

b) Giá cước thuê bao ngày (VND/ngày);

c) Giá cước thuê bao tháng (VND/tháng);

d) Giá cước thông tin (VND/phút (giây) hoặc VND/byte hoặc VND/cuộc gọi hoặc VND/bản tin nhắn hoặc VND/file).

Điều 4. Hàng hoá và đơn vị hàng hoá chuyên dùng thông tin di động

1. Hàng hoá chuyên dùng thông tin di động được kinh doanh hợp pháp và được khuyến mại bao gồm:

a) Bộ xác định thuê bao (SIM) dùng cho dịch vụ thông tin di động toàn quốc trả trước có chứa số thuê bao di động. Đơn vị là “chiếc SIM”.

b) Bộ xác định thuê bao (SIM) dùng cho dịch vụ thông tin di động toàn quốc trả sau có chứa số thuê bao di động. Đơn vị là “chiếc SIM”.

c) Bộ xác định thuê bao (SIM) dùng cho dịch vụ thông tin di động nội vùng trả trước có chứa số thuê bao di động. Đơn vị là “chiếc SIM”.

d) Bộ xác định thuê bao (SIM) dùng cho dịch vụ thông tin di động nội vùng trả sau có chứa số thuê bao di động. Đơn vị là “chiếc SIM”.

đ) Thẻ nạp tiền bằng giấy, bằng phương tiện điện tử hoặc bằng các phương tiện khác dùng cho dịch vụ thông tin di động toàn quốc. Đơn vị là “chiếc thẻ”.

e) Thẻ nạp tiền bằng giấy, bằng phương tiện điện tử hoặc bằng các phương tiện khác dùng cho dịch vụ thông tin di động nội vùng. Đơn vị là “chiếc thẻ”.

g) Máy điện thoại di động đã được gắn sẵn số thuê bao di động. Đơn vị là “chiếc máy”.

h) Hàng hoá chuyên dùng thông tin di động khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

2. Giá hàng hoá chuyên dùng thông tin di động là giá chưa tính thuế giá trị gia tăng tính bằng đồng Việt Nam (VND) thực tế thu được khi bán một đơn vị hàng hoá chuyên dùng thông tin di động mà doanh nghiệp niêm yết và công bố công khai với khách hàng ngay trước thời gian khuyến mại.

Điều 5. Nguyên tắc khuyến mại trong lĩnh vực thông tin di động

Ngoài các quy định tại Điều 4 Nghị định 37/2006/NĐ-CP, việc thực hiện hoạt động khuyến mại trong lĩnh vực thông tin di động phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

1. Chỉ có doanh nghiệp di động mới được phép kinh doanh và khuyến mại đối với dịch vụ thông tin di động.

2. Chỉ có doanh nghiệp di động mới được phép phát hành và khuyến mại hàng hoá chuyên dùng thông tin di động. Việc khuyến mại SIM trắng không chứa số thuê bao di động, máy điện thoại di động không gắn SIM và thẻ dữ liệu không gắn SIM được thực hiện như đối với các hàng hoá khác quy định tại Luật Thương mại và Nghị định số 37/2006/NĐ-CP.

3. Doanh nghiệp di động có thể trực tiếp thực hiện khuyến mại hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến mại dịch vụ, hàng hoá chuyên dùng thông tin di động cho mình. Trong trường hợp thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến mại dịch vụ, hàng hoá chuyên dùng thông tin di động cho mình, doanh nghiệp di động phải bảo đảm rằng việc khuyến mại được thực hiện theo đúng chương trình khuyến mại đã thông báo hoặc đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về khuyến mại.

4. Doanh nghiệp di động chỉ được thực hiện khuyến mại đối với các nhãn hiệu dịch vụ thông tin di động quy định tại Khoản 1 Điều 3 và nhãn hiệu hàng hoá chuyên dùng thông tin di động quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này với điều kiện doanh nghiệp được cung cấp dịch vụ thông tin di động và kinh doanh các hàng hoá chuyên dùng thông tin di động tương ứng theo giấy phép viễn thông do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.

5. Các đại lý của doanh nghiệp di động, các thương nhân khác kinh doanh hàng hoá chuyên dùng thông tin di động:

a) Phải ký hợp đồng với doanh nghiệp di động;

b) Không được tự ý tổ chức khuyến mại hàng hóa chuyên dùng thông tin di động mà chỉ được thực hiện khuyến mại theo đúng chương trình khuyến mại do doanh nghiệp di động tổ chức thực hiện.

6. Không được thực hiện các hoạt động khuyến mại nhằm mục đích cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường viễn thông hoặc bán phá giá dịch vụ, hàng hóa chuyên dùng thông tin di động.

7. Doanh nghiệp thông tin di động có trách nhiệm bảo đảm chất lượng dịch vụ, hàng hoá chuyên dùng thông tin di động được khuyến mại theo đúng các quy định của pháp luật về quản lý tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng hàng hoá và dịch vụ trong lĩnh vực viễn thông.

8. Không được khuyến mại bằng việc giảm giá cước dịch vụ thông tin di động, giảm giá bán hàng hoá chuyên dùng thông tin di động đối với dịch vụ, hàng hoá do Nhà nước quy định giá cụ thể. Không được khuyến mại bằng việc giảm giá cước dịch vụ thông tin di động, giảm giá bán hàng hoá chuyên dùng thông tin di động xuống thấp hơn mức tối thiểu đối với dịch vụ, hàng hoá do Nhà nước quy định khung giá hoặc giá tối thiểu.

9. Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị dịch vụ, hàng hóa chuyên dùng thông tin di động được khuyến mại không được vượt quá 50% giá của đơn vị dịch vụ, hàng hoá chuyên dùng thông tin di động được khuyến mại đó trước thời gian khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng các hình thức quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 11, Điều 12, Điều 13 Nghị định 37/2006/NĐ-CP.

10. Tổng giá trị của dịch vụ, hàng hoá chuyên dùng thông tin di động dùng để khuyến mại trong một chương trình khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của dịch vụ, hàng hoá chuyên dùng thông tin di động được khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại quy định tại Điều 7 Nghị định 37/2006/NĐ-CP.

Chương II

CÁC HÌNH THỨC KHUYẾN MẠI

Điều 6. Đưa mẫu hàng, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền

Hình thức đưa mẫu hàng, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền quy định tại Điều 7 Nghị định 37/2006/NĐ-CP được thực hiện như sau:

1. Không tặng SIM có chứa số thuê bao di động, máy điện thoại di động đã được gắn sẵn số thuê bao di động cho khách hàng không đăng ký dùng thử dịch vụ thông tin di động của doanh nghiệp.

2. Được cung ứng dịch vụ thông tin di động mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền với các điều kiện sau:

a) Dịch vụ thông tin di động mẫu là dịch vụ đang trong thời gian thử nghiệm theo giấy phép thử nghiệm dịch vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp hoặc dịch vụ mới được doanh nghiệp cung cấp ra thị trường trong thời gian 12 tháng;

b) Khách hàng tự nguyện đăng ký dùng thử dịch vụ;

c) Thời gian dùng thử dịch vụ thông tin di động không vượt quá 01 tháng và tổng số tiền thuê bao nếu phải thanh toán theo giá cước trước thời gian khuyển mại như trong trường hợp sử dụng dịch vụ bình thường không vượt quá 100.000 VND;

d) Sau thời gian dùng thử dịch vụ, doanh nghiệp di động có trách nhiệm thu hồi số thuê bao di động đã cấp cho khách hàng dùng thử dịch vụ.

Điều 7. Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền không kèm theo việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ

Hình thức tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền không kèm theo việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ quy định tại Điều 8 của Nghị định 37/2006/NĐ-CP được thực hiện trong trường hợp hàng hoá tặng, dịch vụ cung ứng không thu tiền không phải là hàng hóa chuyên dùng thông tin di động, dịch vụ thông tin di động.

Điều 8. Bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ với giá bán hàng, cung ứng dịch vụ thấp hơn giá trước đó

1. Hình thức bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thông tin di động với giá thấp hơn giá trước đó (sau đây gọi là khuyến mại giảm giá) quy định tại Điều 9 Nghị định 37/2006/NĐ-CP là việc bán hàng hoá chuyên dùng thông tin di động thấp hơn giá bán trước chương trình khuyến mại hoặc việc cung cấp dịch vụ thông tin di động với giá cước thấp hơn giá cước khi doanh nghiệp không có bất kỳ chương trình khuyến mại nào.

2. Khuyến mại giảm giá bán hàng hoá chuyên dùng thông tin di động được thực hiện bằng các phương thức sau:

a) Giảm giá bán SIM có chứa số thuê bao di động;

b) Giảm giá bán máy điện thoại di động đã được gắn sẵn số thuê bao di động;

c) Giảm giá bán thẻ nạp tiền;

d) Tặng thẻ nạp tiền khi khách hàng mua thẻ nạp tiền;

đ) Các phương thức khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

3. Mức giảm giá tối đa khi khuyến mại đối với giá bán SIM có chứa số thuê bao di động, giá bán máy điện thoại di động đã được gắn sẵn số thuê bao di động, giá bán thẻ nạp tiền không được vượt quá 50% giá bán hàng hoá chuyên dùng đó ngay trước thời gian khuyến mại (Ví dụ: giá SIM có chứa số thuê bao di động trước khi khuyến mại là 50.000 VND/SIM, thì khi thực hiện khuyến mại mức giảm giá tối đa là 25.000 VND/ SIM). Mức tặng tối đa khi khuyến mại đối với thẻ nạp tiền không được vượt quá 100% mệnh giá của thẻ nạp tiền được bán (Ví dụ: trước khi khuyến mại giá một thẻ nạp tiền mệnh giá 100.000 VND là 100.000 VND/thẻ, thì khi khuyến mại, nếu khách hàng mua 01 thẻ nạp tiền mệnh giá 100.000 VND với giá 100.000 VND/thẻ, doanh nghiệp di động được tặng cho khách hàng tối đa thêm 01 thẻ mệnh giá 100.000 VND).

4. Doanh nghiệp di động có thể thực hiện khuyến mại bằng các phương thức nêu trên đối với một hoặc đồng thời một số đơn vị hàng hoá chuyên dùng thông tin di động quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này nhưng phải bảo đảm nguyên tắc tất cả các giá bán SIM có chứa số thuê bao di động, máy di động có gắn sẵn số thuê bao di động, thẻ nạp tiền thực tế khi áp dụng khuyến mại đồng thời các phương thức khác nhau không được giảm quá 50% giá bán hàng hoá đó ngay trước thời gian khuyến mại (Ví dụ 1: trước khi khuyến mại giá bán thẻ nạp tiền mệnh giá 100.000 VND là 100.000 VND/thẻ, nếu doanh nghiệp khuyến mại 50.000 VND/thẻ, đồng thời tặng cho khách hàng 01 thẻ nạp tiền mệnh giá 50.000 VND là vi phạm nguyên tắc trên, vì khi đó trên thực tế khách hàng chỉ phải trả 50.000 VND để có được 150.000 VND tiền thẻ hay giá bán thẻ nạp tiền đã giảm quá 50% giá bán thẻ trước khi khuyến mại. Ví dụ 2: trước khi khuyến mại giá bán thẻ nạp tiền mệnh giá 100.000 VND là 100.000 VND/thẻ, nếu doanh nghiệp khuyến mại 25.000 VND/thẻ, đồng thời tặng cho khách hàng 01 thẻ nạp tiền mệnh giá 50.000 VND là không vi phạm nguyên tắc trên, vì khi đó trên thực tế khách hàng đã phải trả 75.000 VND để có được 150.000 VND tiền thẻ hay giá bán thẻ nạp tiền đã giảm chưa quá 50% giá bán thẻ trước khi khuyến mại).

5. Khuyến mại giảm giá cước dịch vụ thông tin di động được thực hiện bằng các phương thức sau:

a) Giảm giá cước hoà mạng, giá cước thuê bao ngày, giá cước thuê bao tháng, giá cước thông tin;

b) Tăng thời gian liên lạc, lượng thông tin, gói thông tin khi thuê bao đã sử dụng dịch vụ;

c) Các hình thức khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

6. Mức giảm tối đa đối với giá cước hoà mạng, giá cước thuê bao ngày, giá cước thuê bao tháng, giá cước thông tin được khuyến mại không được vượt quá 50% giá cước đó ngay trước thời gian khuyến mại (Ví dụ: giá cước thông tin trước khi khuyến mại là 1.000 VND/phút, thì khi thực hiện khuyến mại mức giảm giá cước tối đa là 500 VND/phút). Mức tăng tối đa với thời gian liên lạc, lượng thông tin, gói thông tin khi giữ nguyên giá cước không được vượt quá 100% thời gian liên lạc, lượng thông tin, gói thông tin đó ngay trước thời gian khuyến mại (Ví dụ: trước khi khuyến mại thuê bao gửi 01 tin nhắn phải thanh toán 300 VND, thì khi thực hiện khuyến mại nếu thuê bao đã gửi 01 tin nhắn với mức thanh toán 300 VND thì thuê bao có thể gửi tối đa thêm 01 tin nhắn nữa mà không phải thanh toán thêm ).

7. Doanh nghiệp di động có thể thực hiện khuyến mại bằng các phương thức nêu trên đối với một hoặc đồng thời một số đơn vị dịch vụ quy định tại Khoản 2, Điều 3 Thông tư này nhưng phải bảo đảm nguyên tắc tất cả các giá cước (hoà mạng, thuê bao ngày, thuê bao tháng, thông tin) thực tế khi áp dụng khuyến mại đồng thời một số đơn vị dịch vụ không được giảm quá 50% giá cước ngay trước thời gian khuyến mại (Ví dụ 1: giá cước tin nhắn trước khi khuyến mại là 300 VND/ tin nhắn, nếu doanh nghiệp khuyến mại giá cước tin nhắn 150 VND/ tin nhắn và tặng thêm cho thuê bao 01 tin nhắn nếu thuê bao gửi 01 tin nhắn là vi phạm nguyên tắc này, vì khi đó trên thực tế thuê bao gửi 02 tin nhắn chỉ phải thanh toán cho doanh nghiệp 150 VND hay giá cước thực tế sau khi áp dụng khuyến mại đồng thời cả giá cước thông tin và gói thông tin là 75 VND/ tin nhắn, giảm quá 50% giá cước tin nhắn trước khi khuyến mại. Ví dụ 2: giá cước tin nhắn trước khi khuyến mại là 300 VND/ tin nhắn, nếu doanh nghiệp khuyến mại giá cước tin nhắn 100 VND/ tin nhắn và tặng thêm cho thuê bao 01 tin nhắn nếu thuê bao gửi 04 tin nhắn là không vi phạm nguyên tắc này, vì khi đó trên thực tế thuê bao gửi 05 tin nhắn phải thanh toán 800 VND hay giá cước thực tế sau khi áp dụng khuyến mại đồng thời cả giá cước thông tin và gói thông tin là 160 VND/ tin nhắn, chưa giảm quá 50% giá cước tin nhắn trước khi khuyến mại).

8. Tổng thời gian thực hiện các chương trình khuyến mại giảm giá đối với mỗi nhãn hiệu dịch vụ thông tin di động quy định tại Khoản 1 Điều 3 và mỗi nhãn hiệu hàng hoá chuyên dùng thông tin di động quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này không được vượt quá 90 ngày trong một năm. Một chương trình khuyến mại giảm giá không được vượt quá 45 ngày.

9. Giá cước dịch vụ thông tin di động sau khi thực hiện khuyến mại giảm giá của doanh nghiệp di động chiếm thị phần khống chế không được thấp hơn giá thành dịch vụ mà doanh nghiệp đã đăng ký với Bộ Thông tin và Truyền thông.

Điều 9. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ

Hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ quy định tại Điều 10 của Nghị định 37/2006/NĐ-CP khi áp dụng trong lĩnh vực thông tin di động phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

1. Khi khách hàng mua SIM có chứa số thuê bao di động, máy điện thoại di động có gắn sẵn số thuê bao di động để hoà mạng, doanh nghiệp được tặng kèm cho khách hàng phiếu sử dụng dịch vụ thông tin di động của chính doanh nghiệp hoặc phiếu mua hàng hoá, phiếu sử dụng dịch vụ của các thương nhân khác. Không áp dụng hình thức khuyến mại này đối với hàng hoá chuyên dùng thông tin di động (không phát hành phiếu mua SIM có chứa một số thuê bao di động, phiếu mua máy điện thoại di động có gắn sẵn một số thuê bao di động, phiếu mua thẻ nạp tiền).

2. Phiếu sử dụng dịch vụ thông tin di động là phiếu mua thời gian liên lạc, lượng thông tin, gói thông tin do doanh nghiệp di động phát hành và chỉ có hiệu lực khi khách hàng hoà mạng và đã sử dụng tối thiểu thời gian liên lạc, lượng thông tin, gói thông tin bằng thời gian liên lạc, lượng thông tin, gói thông tin ghi trong phiếu sử dụng dịch vụ (Ví dụ: phiếu sử dụng dịch vụ tặng cho khách hàng 100 phút liên lạc. Giá cước trước khi khuyến mại là 1000 VND/phút.Để bảo đảm nguyên tắc trên thuê bao phải gọi 100 phút với giá cước 1000 VND/phút thì mới được hưởng 100 phút của phiếu sử dụng dịch vụ). Nội dung của phiếu sử dụng dịch vụ di động phải bao gồm các thông tin liên quan được quy định tại Điều 97 Luật Thương mại.

3. Việc khuyến mại bằng phiếu sử dụng dịch vụ thông tin di động phải tuân theo các quy định tại điểm b khoản 5, khoản 6, 7, 8, 9 Điều 8 Thông tư này.

Điều 10. Khách hàng thường xuyên

Khách hàng thường xuyên quy định tại Điều 13 của Nghị định 37/2006/NĐ-CP bao gồm:

1. Thuê bao đang sử dụng dịch vụ thông tin di động trả trước của doanh nghiệp với thời gian sử dụng liên tục tối thiểu 12 tháng và có mức tiền đã sử dụng trong thời gian đó ít nhất là 1.000.000 VND;

2. Thuê bao đang sử dụng dịch vụ thông tin di động trả sau.

Điều 11. Các hình thức khuyến mại khác

Ngoài các hình thức khuyến mại quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 10 của Thông tư này, các hình thức khuyến mại khác được thực hiện theo Luật Thương mại và Nghị định số 37/2006/NĐ-CP.

Chương III

 BÁO CÁO, KIỂM TRA, THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 12. Thông báo, đăng ký thực hiện khuyến mại

1. Các doanh nghiệp di động có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nội dung về thông báo, đăng ký tổ chức thực hiện khuyến mại quy định tại Mục 3, Chương 2 Nghị định 37/2006/NĐ-CP.

2. Khi thực hiện các chương trình khuyến mại bằng hình thức giảm giá và hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ trên địa bàn 01 tỉnh, thành phố, ngoài việc thông báo cho các Sở Công thương, doanh nghiệp di động đồng thời gửi một bản thông báo đến Sở Thông tin và Truyền thông. Khi thực hiện các chương trình khuyến mại bằng hình thức giảm giá và hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ trên địa bàn 02 tỉnh, thành phố trở lên, ngoài việc thông báo cho các Sở Công thương, doanh nghiệp di động đồng thời gửi một bản thông báo đến Bộ Thông tin và Truyền thông để Bộ sao gửi cho các Sở Thông tin và Truyền thông có liên quan.

Điều 13. Công bố thông tin và báo cáo

1. Khi thực hiện khuyến mại trong lĩnh vực thông tin di động, doanh nghiệp di động phải công bố công khai các thông tin theo quy định tại Điều 97 Luật Thương mại.

2. Doanh nghiệp di động có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng năm cho Bộ Thông tin và Truyền thông về danh sách, hình thức và nội dung các chương trình khuyến mại của doanh nghiệp. Khi thực hiện khuyến mại doanh nghiệp di động phải xác định rõ và báo cáo đầy đủ, chính xác khi có yêu cầu bằng văn bản của Bộ thông tin và Truyền thông đối với các thông tin sau:

a) Giá dịch vụ, hàng hoá được niêm yết và công bố công khai ngay trước thời gian khuyến mại;

b) Giá trị của một đơn vị dịch vụ, hàng hoá dùng để khuyến mại;

c) Tổng giá trị dịch vụ, hàng hoá được khuyến mại trong một chương trình khuyến mại;

d) Tổng giá trị dịch vụ, hàng hoá dùng để khuyến mại trong một chương trình khuyến mại;

đ) Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ được tặng cho khách hàng đối với hình thức khuyến mại quy định tại Điều 7 Thông tư này;

e) Trị giá tuyệt đối hoặc phần trăm thấp hơn giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ bình thường trước thời gian khuyến mại đối với hình thức khuyến mại quy định tại Điều 8 Thông tư này;

g) Giá trị bằng tiền hoặc lợi ích cụ thể mà khách hàng được hưởng từ phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ; địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ và các loại hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng có thể nhận được từ phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ đối với hình thức khuyến mại quy định tại Điều 9 của Thông tư này;

h) Các chi phí mà khách hàng phải tự chịu đối với hình thức khuyến mại quy định tại Điều 10 Thông tư này.

Điều 14. Thanh tra, kiểm tra

1. Các tổ chức, cá nhân chịu sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về hoạt động khuyến mại trong lĩnh vực viễn thông.

2. Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông, Thanh tra các Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về hoạt động khuyến mại trong lĩnh vực viễn thông để thanh tra hoạt động khuyến mại của các doanh nghiệp thông tin di động.

Điều 15. Xử lý vi phạm

Trong quá trình kiểm tra, thanh tra, nếu phát hiện vi phạm pháp luật, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà xử lý theo quy định của pháp luật về khuyến mại và viễn thông.

Chương IV

 ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2010.

2. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Viễn thông, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp thông tin di động và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Các doanh nghiệp thông tin di động;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng Bộ TTTT;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TTTT
- Lưu: VT, Vụ VT. 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Lê Nam Thắng

 

Hướng dẫn

Khoản này bị thay thế bởi Điều 6 Thông tư 47/2017/TT-BTTTT

Thông tư 47/2017/TT-BTTTT về quy định hạn mức khuyến mại đối với dịch vụ thông tin di động mặt đất do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành


Điều 6. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2018 và thay thế các quy định về hạn mức khuyến mại tại các khoản 9, ... Điều 5. ... Thông tư số 11/2010/TT-BTTTT ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hoạt động khuyến mại đối với dịch vụ thông tin di động.

Hướng dẫn

Khoản này bị thay thế bởi Điều 6 Thông tư 47/2017/TT-BTTTT

Thông tư 47/2017/TT-BTTTT về quy định hạn mức khuyến mại đối với dịch vụ thông tin di động mặt đất do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành


Điều 6. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2018 và thay thế các quy định về hạn mức khuyến mại tại các ... khoản 10 Điều 5. ... Thông tư số 11/2010/TT-BTTTT ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hoạt động khuyến mại đối với dịch vụ thông tin di động.

Hướng dẫn

Khoản này bị thay thế bởi Điều 6 Thông tư 47/2017/TT-BTTTT

Thông tư 47/2017/TT-BTTTT về quy định hạn mức khuyến mại đối với dịch vụ thông tin di động mặt đất do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành


Điều 6. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2018 và thay thế các quy định về hạn mức khuyến mại tại các ... khoản 3 ... Điều 8. ... Thông tư số 11/2010/TT-BTTTT ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hoạt động khuyến mại đối với dịch vụ thông tin di động.

Hướng dẫn

Khoản này bị thay thế bởi Điều 6 Thông tư 47/2017/TT-BTTTT

Thông tư 47/2017/TT-BTTTT về quy định hạn mức khuyến mại đối với dịch vụ thông tin di động mặt đất do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành


Điều 6. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2018 và thay thế các quy định về hạn mức khuyến mại tại các ... khoản 4 ... Điều 8. ... Thông tư số 11/2010/TT-BTTTT ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hoạt động khuyến mại đối với dịch vụ thông tin di động.

Hướng dẫn

Khoản này bị thay thế bởi Điều 6 Thông tư 47/2017/TT-BTTTT

Thông tư 47/2017/TT-BTTTT về quy định hạn mức khuyến mại đối với dịch vụ thông tin di động mặt đất do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành


Điều 6. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2018 và thay thế các quy định về hạn mức khuyến mại tại các ... khoản 6 ... Điều 8. ... Thông tư số 11/2010/TT-BTTTT ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hoạt động khuyến mại đối với dịch vụ thông tin di động.

Hướng dẫn

Khoản này bị thay thế bởi Điều 6 Thông tư 47/2017/TT-BTTTT

Thông tư 47/2017/TT-BTTTT về quy định hạn mức khuyến mại đối với dịch vụ thông tin di động mặt đất do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành


Điều 6. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2018 và thay thế các quy định về hạn mức khuyến mại tại các ... khoản 7 Điều 8. ... Thông tư số 11/2010/TT-BTTTT ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hoạt động khuyến mại đối với dịch vụ thông tin di động.

Hướng dẫn

Khoản này bị thay thế bởi Điều 6 Thông tư 47/2017/TT-BTTTT

Thông tư 47/2017/TT-BTTTT về quy định hạn mức khuyến mại đối với dịch vụ thông tin di động mặt đất do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành


Điều 6. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2018 và thay thế các quy định về hạn mức khuyến mại tại các ... khoản 2 Điều 9 ... Thông tư số 11/2010/TT-BTTTT ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hoạt động khuyến mại đối với dịch vụ thông tin di động.

Hướng dẫn

Điều này bị thay thế bởi Điều 6 Thông tư 47/2017/TT-BTTTT

Thông tư 47/2017/TT-BTTTT về quy định hạn mức khuyến mại đối với dịch vụ thông tin di động mặt đất do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành


Điều 6. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2018 và thay thế các quy định về hạn mức khuyến mại tại các ... Điều 10 Thông tư số 11/2010/TT-BTTTT ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hoạt động khuyến mại đối với dịch vụ thông tin di động.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Thương mại 2005

Điều 97. Thông tin phải thông báo công khai
1. Đối với tất cả hình thức khuyến mại quy định tại Điều 92 của Luật này, thương nhân thực hiện khuyến mại phải thông báo công khai các thông tin sau đây:
a) Tên của hoạt động khuyến mại.
b) Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ khuyến mại và các chi phí có liên quan để giao hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại cho khách hàng.
c) Tên, địa chỉ, số điện thoại của thương nhân thực hiện khuyến mại.
d) Thời gian khuyến mại, ngày bắt đầu, ngày kết thúc và địa bàn hoạt động khuyến mại.
đ) Trường hợp lợi ích của việc tham gia khuyến mại gắn với các điều kiện cụ thể thì trong thông báo phải nêu rõ hoạt động khuyến mại đó có kèm theo điều kiện và nội dung cụ thể của các điều kiện.
2. Ngoài các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này, thương nhân còn phải thông báo công khai các thông tin liên quan đến hoạt động khuyến mại sau đây:
a) Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ được tặng cho khách hàng đối với hình thức khuyến mại quy định tại khoản 2 Điều 92 của Luật này.
b) Trị giá tuyệt đối hoặc phần trăm thấp hơn giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ bình thường trước thời gian khuyến mại đối với hình thức khuyến mại quy định tại khoản 3 Điều 92 của Luật này.
c) Giá trị bằng tiền hoặc lợi ích cụ thể mà khách hàng được hưởng từ phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ. địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ và các loại hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng có thể nhận được từ phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ đối với hình thức khuyến mại quy định tại khoản 4 Điều 92 của Luật này.
d) Loại giải thưởng và giá trị của từng loại giải thưởng. thể lệ tham gia các chương trình khuyến mại, cách thức lựa chọn người trúng thưởng đối với các hình thức khuyến mại quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 92 của Luật này.
đ) Các chi phí mà khách hàng phải tự chịu đối với các hình thức khuyến mại quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều 92 của Luật này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 37/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại

Điều 4. Nguyên tắc thực hiện khuyến mại
1. Chương trình khuyến mại phải được thực hiện hợp pháp, trung thực, công khai, minh bạch và không được xâm hại đến lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng, của các thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân khác.
2. Không được phân biệt đối xử giữa các khách hàng tham gia chương trình khuyến mại trong cùng một chương trình khuyến mại.
3. Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại phải bảo đảm những điều kiện thuận lợi cho khách hàng trúng thưởng nhận giải thưởng và có nghĩa vụ giải quyết rõ ràng, nhanh chóng các khiếu nại liên quan đến chương trình khuyến mại (nếu có).
4. Thương nhân thực hiện khuyến mại có trách nhiệm bảo đảm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại và hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại.
5. Không được lợi dụng lòng tin và sự thiếu hiểu biết, thiếu kinh nghiệm của khách hàng để thực hiện khuyến mại nhằm phục vụ cho mục đích riêng của bất kỳ thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân nào.
6. Việc thực hiện khuyến mại không được tạo ra sự so sánh trực tiếp hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân khác nhằm mục đích cạnh tranh không lành mạnh.
7. Không được dùng thuốc chữa bệnh cho người (kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông) để khuyến mại.
*Khoàn này được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 68/2009/NĐ-CP
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 4 Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại như sau:
“7. Không được dùng thuốc chữa bệnh cho người, kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông để khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc”.*

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 37/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại

Điều 7. Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền
1. Hàng mẫu đưa cho khách hàng, dịch vụ mẫu cung ứng cho khách hàng dùng thử phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp mà thương nhân đang hoặc sẽ bán, cung ứng trên thị trường.
2. Khi nhận hàng mẫu, dịch vụ mẫu, khách hàng không phải thực hiện bất kỳ nghĩa vụ thanh toán nào.
3. Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu phải chịu trách nhiệm về chất lượng của hàng mẫu, dịch vụ mẫu và phải thông báo cho khách hàng đầy đủ thông tin liên quan đến việc sử dụng hàng mẫu, dịch vụ mẫu.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 37/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại

Điều 8. Tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền. không kèm theo việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại bằng hình thức tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không tiền, không kèm theo việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Phải chịu trách nhiệm về chất lượng của hàng hóa, tặng cho khách hàng, dịch vụ không thu tiền và phải thông báo cho khách hàng đầy đủ thông tin liên quan đến việc sử dụng hàng hóa, dịch vụ đó.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 37/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại

Điều 9. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó
1. Trong trường hợp thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá thì mức giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại trong thời gian khuyến mại tại bất kỳ thời điểm nào phải tuân thủ quy định tại Điều 6 Nghị định này.
2. Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ trong trường hợp giá bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định giá cụ thể.
3. Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ xuống thấp hơn mức giá tối thiểu trong trường hợp giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định khung giá hoặc quy định giá tối thiểu.
4. Tổng thời gian thực hiện chương trình khuyến mại bằng cách giảm giá đối với một loại nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ không được vượt quá 90 (chín mươi) ngày trong một năm. một chương trình khuyến mại không được vượt quá 45 (bốn mươi lăm) ngày.
5. Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức khuyến mại này để bán phá giá hàng hóa, dịch vụ.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 37/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại

Điều 10. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ
1. Phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ kèm theo hàng hóa được bán, dịch vụ được cung ứng là phiếu để mua hàng hóa, nhận cung ứng dịch vụ của chính thương nhân đó hoặc để mua hàng hóa, nhận cung ứng dịch vụ của thương nhân, tổ chức khác.
2. Giá trị tối đa của phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ được tặng kèm theo một đơn vị hàng hóa được bán, dịch vụ được cung ứng trong thời gian khuyến mại phải tuân thủ quy định hạn mức tối đa về giá trị vật chất dùng để khuyến mại quy định tại Điều 5 Nghị định này.
3. Nội dung của phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ phải bao gồm các thông tin liên quan được quy định tại Điều 97 Luật Thương mại.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 37/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại

Điều 13. Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên
1. Thương nhân thực hiện khuyến mại phải tuân thủ quy định về thông báo các thông tin liên quan tại Điều 97 Luật Thương mại. có trách nhiệm xác nhận kịp thời, chính xác sự tham gia của khách hàng vào chương trình khách hàng thường xuyên.
2. Thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận việc mua hàng hóa, dịch vụ phải có đầy đủ các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Ghi rõ tên của thẻ hoặc phiếu.
b) Điều kiện và cách thức ghi nhận sự tham gia của khách hàng vào chương trình khách hàng thường xuyên, việc mua hàng hóa, dịch vụ của khách hàng. Trong trường hợp không thể ghi đầy đủ các nội dung nêu tại điểm này thì phải cung cấp đầy đủ, kịp thời các nội dung đó cho khách hàng khi khách hàng bắt đầu tham gia vào chương trình.
c) Các nội dung liên quan được quy định tại Điều 97 của Luật Thương mại.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 37/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại

Chương 2: KHUYẾN MẠI
...
Mục 3: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THỰC HIỆN KHUYẾN MẠI
Điều 15. Thông báo về việc tổ chức thực hiện khuyến mại
1. Thương nhân thực hiện các hình thức khuyến mại quy định tại Mục 2 Chương này phải gửi thông báo bằng văn bản về chương trình khuyến mại đến Sở Thương mại nơi tổ chức khuyến mại chậm nhất 7 (bảy) ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại.
2. Nội dung thông báo về chương trình khuyến mại bao gồm:
a) Tên chương trình khuyến mại.
b) Địa bàn thực hiện khuyến mại. địa điểm bán hàng thuộc chương trình khuyến mại.
c) Hình thức khuyến mại.
d) Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại và hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại.
đ) Thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc chương trình khuyến mại.
e) Khách hàng của chương trình khuyến mại.
g) Cơ cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng của chương trình khuyến mại.
3. Đối với hình thức khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố quy định tại Điều 11 Nghị định này, trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn trao giải thưởng của chương trình khuyến mại, thương nhân thực hiện khuyến mại có trách nhiệm:
a) Gửi báo cáo bằng văn bản đến Sở Thương mại nơi tổ chức khuyến mại về kết quả trúng thưởng.
b) Thông báo công khai kết quả trúng thưởng trên ít nhất một phương tiện thông tin đại chúng tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi tổ chức chương trình khuyến mại và tại các địa điểm bán hàng thuộc chương trình khuyến mại.
Điều 16. Trình tự, thủ tục đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại bằng hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi
1. Chương trình khuyến mại bằng hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham gia các chương trình mang tính may rủi quy định tại Điều 12 Nghị định này phải được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền sau đây:
a) Sở Thương mại đối với chương trình khuyến mại thực hiện trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Bộ Thương mại đối với chương trình khuyến mại thực hiện trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.
2. Hồ sơ đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thực hiện chương trình khuyến mại theo mẫu của Bộ Thương mại. Nội dung đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại, bao gồm: tên chương trình khuyến mại. địa bàn khuyến mại. hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại. hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại. thời gian khuyến mại. khách hàng của chương trình khuyến mại.
b) Thể lệ chương trình khuyến mại.
c) Mẫu vé số dự thưởng đối với chương trình khuyến mại có phát hành về số dự thưởng.
d) Hình ảnh hàng hóa khuyến mại và hàng hóa dùng để khuyến mại.
đ) Mẫu bằng chứng trúng thưởng (nếu có).
e) Bản sao giấy xác nhận về chất lượng của hàng hóa khuyến mại, hàng hóa dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật (nếu có).
3. Trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này xem xét, xác nhận bằng văn bản việc đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại của thương nhân. trong trường hợp không xác nhận, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Văn bản xác nhận việc đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại phải bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên chương trình khuyến mại.
b) Hình thức khuyến mại.
c) Tên, địa chỉ, số điện thoại của thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại.
d) Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại.
đ) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại. tổng giá trị giải thưởng.
e) Thời gian khuyến mại.
g) Địa bàn tổ chức khuyến mại. địa điểm bán hàng thuộc chương trình khuyến mại.
h) Xử lý giải thưởng tồn đọng.
i) Thể lệ chương trình khuyến mại.
k) Các nghĩa vụ khác của thương nhân thực hiện khuyến mại.
5. Trường hợp Bộ Thương mại là cơ quan xác nhận việc thực hiện chương trình khuyến mại, thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho Sở Thương mại nơi thực hiện chương trình khuyến mại kèm theo bản sao văn bản xác nhận của Bộ Thương mại trước khi thực hiện chương trình khuyến mại.
6. Trong thời hạn 45 (bốn mươi lăm) ngày kể từ ngày hết thời hạn trao giải thưởng của chương trình khuyến mại, thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này về kết quả chương trình khuyến mại và việc xử lý 50% giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng (nếu có).
Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại có trách nhiệm thông báo công khai kết quả trúng thưởng trên ít nhất một phương tiện thông tin đại chúng tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức chương trình khuyến mại và tại các địa điểm bán hàng thuộc chương trình khuyến mại.
Điều 17. Trình tự, thủ tục đăng ký thực hiện các chương trình khuyến mại bằng hình thức khác
1. Các chương trình khuyến mại ngoài các hình thức quy định tại Mục 2 Chương này chỉ được thực hiện sau khi có văn bản chấp thuận của Bộ Thương mại.
2. Hồ sơ đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này.
3. Trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thực hiện chương trình khuyến mại hợp lệ, Bộ Thương mại xem xét, xác nhận bằng văn bản việc đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại của thương nhân. trong trường hợp không xác nhận, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trước khi thực hiện chương trình khuyến mại, thương nhân thực hiện khuyến mại có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho Sở Thương mại nơi thực hiện khuyến mại kèm theo bản sao văn bản chấp thuận của Bộ Thương mại.
5. Trong vòng 45 (bốn mươi lăm) ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn trao giải thưởng của chương trình khuyến mại, thương nhân thực hiện khuyến mại phải có văn bản báo cáo Bộ Thương mại về kết quả chương trình khuyến mại.
Điều 18. Công bố kết quả và trao thưởng chương trình khuyến mại
Trong trường hợp chương trình khuyến mại có trao giải thưởng, thời hạn công bố kết quả và trao giải thưởng không được vượt quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày kết thúc chương trình khuyến mại.
Điều 19. Chấm dứt thực hiện chương trình khuyến mại
Thương nhân thực hiện khuyến mại không được chấm dứt việc thực hiện chương trình khuyến mại trước thời hạn đã công bố hoặc đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận, trừ các trường hợp quy định dưới đây:
1. Trong trường hợp bất khả kháng, thương nhân có thể chấm dứt chương trình khuyến mại trước thời hạn nhưng phải thông báo công khai tới khách hàng và cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền.
2. Trường hợp thương nhân bị cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền buộc đình chỉ thực hiện chương trình khuyến mại trước thời hạn theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.
Điều 20. Đình chỉ thực hiện chương trình khuyến mại
1. Cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền có quyền đình chỉ việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần chương trình khuyến mại của thương nhân nếu phát hiện có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm các quy định tại Điều 100 Luật Thương mại và Điều 4 Nghị định này.
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ các nội dung trong thể lệ chương trình khuyến mại đã đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền.
2. Thương nhân có chương trình khuyến mại bị đình chỉ có nghĩa vụ công bố công khai việc chấm dứt chương trình khuyến mại và thực hiện đầy đủ các cam kết với khách hàng đã tham gia chương trình khuyến mại đó, trừ trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Thương nhân sử dụng hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh. hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh. hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng. rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi. thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên. thuốc chữa bệnh để khuyến mại dưới mọi hình thức, khi bị đình chỉ việc thực hiện chương trình khuyến mại phải chấm dứt toàn bộ việc thực hiện chương trình khuyến mại

Từ khóa: Thông tư 11/2010/TT-BTTTT, Thông tư số 11/2010/TT-BTTTT, Thông tư 11/2010/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông, Thông tư số 11/2010/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông, Thông tư 11 2010 TT BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông, 11/2010/TT-BTTTT

File gốc của Thông tư 11/2010/TT-BTTTT quy định hoạt động khuyến mại đối với dịch vụ thông tin di động do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành đang được cập nhật.

Thương mại

  • Kế hoạch 210/KH-UBND năm 2021 về duy trì hệ thống thông tin khuyến nông và thị trường trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021-2025
  • Kế hoạch 175/KH-UBND năm 2021 về phát triển thương mại điện tử tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025
  • Kế hoạch 228/KH-UBND năm 2021 về phát triển và quản lý chợ trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025
  • Công văn 6295/BCT-TTTN năm 2021 về điều hành kinh doanh xăng dầu do Bộ Công thương ban hành
  • Công văn 4769/TCHQ-GSQL năm 2021 về nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Nghị quyết 124/NQ-CP năm 2021 về tiếp tục gia hạn thời hạn lưu giữ nhiên liệu hàng không tạm nhập tái xuất do Chính phủ ban hành
  • Kế hoạch 220/KH-UBND về đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP thành phố Hà Nội năm 2021
  • Quyết định 580/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục địa điểm tổ chức Hội chợ, triển lãm thương mại và lĩnh vực ưu tiên tổ chức Hội chợ, triển lãm năm 2022 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
  • Quyết định 4347/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế hoạt động của Hội đồng và Tổ tư vấn giúp việc Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp thành phố Hà Nội
  • Công văn 8345/BYT-TTrB năm 2021 về tăng cường kiểm tra việc nhập khẩu, kinh doanh, mua sắm các loại Test Kit xét nghiệm nhanh và xét nghiệm RT-PCR do Bộ Y tế ban hành

Thông tư 11/2010/TT-BTTTT quy định hoạt động khuyến mại đối với dịch vụ thông tin di động do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Bộ Thông tin và Truyền thông
Số hiệu 11/2010/TT-BTTTT
Loại văn bản Thông tư
Người ký Lê Nam Thắng
Ngày ban hành 2010-05-14
Ngày hiệu lực 2010-07-01
Lĩnh vực Thương mại
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Thông tư 47/2017/TT-BTTTT về quy định hạn mức khuyến mại đối với dịch vụ thông tin di động mặt đất do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
  • Công văn 3696/TCT-DNL năm 2014 hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng hoạt động khuyến mại do Tổng cục Thuế ban hành
  • Công văn 989/CVT-GCKM hướng dẫn nhãn hiệu dịch vụ thông tin di động và nhãn hiệu hàng hóa chuyên dùng thông tin di động do Cục Viễn thông ban hành

Văn bản Được hướng dẫn

  • Luật Thương mại 2005
  • Nghị định 37/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại

Văn bản Thay thế

  • Thông tư 47/2017/TT-BTTTT về quy định hạn mức khuyến mại đối với dịch vụ thông tin di động mặt đất do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu